Những điều cần biết trước khi thay khớp háng nhân tạo

Thay khớp háng nhân tạo là một bước tiến dài của y học hiện đại, đã góp phần cải thiện sức khỏe, giảm đau đớn và mang lại cuộc sống dễ chịu hơn cho rất nhiều bệnh nhân. Tuy nhiên đây là một kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi bác sỹ phẫu thuật phải có tay nghề cao, nhiều năm kinh nghiệm và bệnh viện thực hiện phải có đủ phương tiện kỹ thuật, vật liệu thay thế đảm bảo. Là một trong các bệnh viện hàng đầu về chấn thương chỉnh hình, bệnh viện 1A đã thực hiện thành công rất nhiều phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo, đem lại hy vọng và cải thiện cuộc sống cho rất nhiều bệnh nhân. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn:
* Thay khớp háng nhân tạo là gì?
* Chỉ định thay khớp háng khi nào?
* Cần chuẩn bị gì trước khi phẫu thuật?
* Kỹ thuật thay khớp háng như thế nào?
* Bệnh nhân cần được điều trị gì sau phẫu thuật thay khớp háng?
* Sau phẫu thuật bệnh nhân cần phải kiêng gì?
* Tuổi thọ của khớp háng nhân tạo là bao lâu?

* Kết quả sau phẫu thuật thay khớp háng?

1: Thay khớp háng nhân tạo là gì?
Thay khớp háng nhân tạo (Hip Replacement Surgery)  là thay khớp háng hư bằng khớp nhân tạo. Một khớp háng nhân tạo được làm từ chất liệu sinh học có tính tương thích cao với cơ thể và có khả năng chịu lực cao sẽ được thay thế vào phần xương (xương chậu, xương đùi hoặc toàn bộ khớp háng) bị hư tổn, từ đó khôi phục lại cấu trúc cũng như chức năng cho khớp háng. Sau khi thay khớp háng nhân tạo, các cử động liên quan đến khớp háng được thực hiện một cách bình thường. Việc này được xem là biện pháp cuối cùng và là biện pháp mạnh nhất để điều trị thoái hóa khớp háng, đặc biệt là với những trường hợp thoái hóa khớp nặng.


Hiện nay có hai loại khớp háng:
– Thay khớp toàn phần
Bệnh nhân sẽ được thay toàn bộ phần mặt khớp của xương đùi và ổ cối. Phẫu thuật này được chỉ định khi bệnh nhân bị các tổn thương khớp như thoái hóa, hoại tử vô khuẩn… và đảm bảo sức khỏe để trải qua cuộc mổ kéo dài.
–  Thay khớp bán phần
Bệnh nhân chỉ thay thế phần chỏm xương đùi mà không thay thế ổ cối. Đây là phẫu thuật được chỉ định các trường hợp chấn thương gãy cổ xương đùi ở người già hoặc những trường hợp thể trạng yếu không thể đảm bảo thực hiện thay khớp háng toàn phần. Ngày nay, hầu hết khớp háng bán phần là loại khớp lưỡng cực, giúp biên độ vận động của bệnh nhân được cải thiện tốt.


Khớp háng bán phần

  1. Khớp háng bình thường

Khớp háng là một trong những khớp lớn nhất của cơ thể, gồm có khối cầu và ổ cối. Ổ cối là một phần của xương chậu lớn. Khối cầu là chỏm xương đùi, đầu trên của xương đùi (xương ống).
Các bề mặt xương của khối cầu và ổ cối được bao phủ bởi sụn khớp (lớp mô trơn làm đệm lót cho các đầu xương để giúp khớp cử động dễ dàng).
Bao quanh khớp háng là lớp mô mỏng gọi là màng hoạt dịch. Ở khớp háng khỏe mạnh, lớp màng này tiết ra một lượng dịch nhỏ giúp bôi trơn sụn khớp và giảm thiểu gần như toàn bộ sự ma sát trong cử động khớp háng.
Các dải mô gọi là dây chằng (bao khớp hông) nối khối cầu vào ổ cối tạo sự vững chắc cho khớp . Nếu có chấn thương hoặc một bệnh lý nào đó xảy ra ở khớp háng (viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, tiêu chỏm, gãy cổ xương đùi,… ), các cấu trúc này sẽ bị phá vỡ. Lúc này  mặt khớp không còn trơn láng nữa nên  người bệnh thường có cảm giác đau, yếu chân hoặc giảm chức năng khớp háng.

2: Chỉ định thay khớp háng khi nào?
Đối tượng áp dụng phương pháp thay khớp háng nhân tạo là những bệnh nhân bị thoái hóa khớp háng nặng, cử động khớp háng khó khăn, bị bệnh lý tiêu chỏm xương đùi nghiêm trọng, gãy cổ xương đùi hay vỡ chỏm xương đùi do chấn thương. Bệnh nhân  có những biểu hiện sau nên thay khớp háng:
– Đau khớp háng làm hạn chế các hoạt động thường ngày như đi bộ hoặc gập người.
– Đau khớp háng liên tục ngay cả khi nghỉ ngơi.
– Cứng khớp háng làm hạn chế khả năng di chuyển hoặc nâng nhấc chân.
– Các hỗ trợ từ thuốc kháng viêm, giảm đau, vật lý trị liệu hoặc dụng cụ hỗ trợ đi bộ vẫn không cải thiện tình trạng đau.
3: Cần chuẩn bị gì trước khi phẫu thuật?
Phẫu thuật thay thế khớp háng là cuộc mổ lớn nên cần có sự chuẩn bị kỹ ở cả bản thân người bệnh, thân nhân và đội ngũ y bác sĩ . Trước khi phẫu thuật, người bệnh sẽ gặp bác sĩ phẫu thuật của mình để thực hiện một số thủ tục cần thiết như:

  1. Bác sĩ giải thích về ca phẫu thuật của người bệnh .
  2. Bệnh nhân hoặc người nhà có thể ký vào mẫu chấp thuận phẫu thuật để bác sĩ thực hiện ca mổ.
  3. Người bệnh được khám kiểm tra sức khỏe tổng quát và thực hiện một số xét nghiệm cần thiết để đảm bảo tình trạng sức khỏe tốt trước khi phẫu thuật.
  4. Trao đổi với bác sĩ nếu bản thân biết mình bị bị dị ứng với loại thuốc nào, với thức ăn nào hoặc băng vết thương, băng dính, thuốc gây mê…
  5. Kê khai với bác sĩ về tất cả các loại thuốc đang dùng ( bao gồm thuốc theo toa, thuốc không kê đơn và các chất bổ sung khác…)
  6. Thông báo với bác sĩ nếu bản thân có tiền sử rối loạn đông máu hoặc đang dùng bất kỳ loại thuốc chống đông máu nào ( aspirin, các loại thuốc khác ảnh hưởng đến đông máu). Người bệnh có thể cần ngưng những loại thuốc này trước khi phẫu thuật.
  7. Bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn, uống tối thiểu trong 8 giờ trước khi phẫu thuật.
  8. Chuyên gia vật lý trị liệu trao đổi với bệnh nhân trước khi phẫu thuật về việc phục hồi chức năng trước và sau phẫu thuật.
  9. Bệnh nhân sẽ được yêu cầu cai thuốc lá (vì hút thuốc có thể làm ảnh hưởng đến thời gian hồi phục vết thương).
  10. Nếu cân nặng quá mức cho phép, người bệnh có thể được yêu cầu giảm cân để ca mổ thuận lợi nhất

4: Phẫu thuật thay khớp háng như thế nào?
– Gây mê/gây tê

Các phương pháp gây mê/gây tê thường gặp nhất là gây tê mê toàn thân (đưa người bệnh vào giấc ngủ) hoặc gây tê phong bế thần kinh vùng ở ngoài màng cứng hoặc tủy sống (tê từ thắt lưng trở xuống nhưng người bệnh vẫn tỉnh táo). Với thông tin của người bệnh, đội ngũ gây mê/gây tê sẽ xác định loại gây mê/gây tê phù hợp nhất.
– Sau khi  loại bỏ các sụn và xương đã tổn thương, bác sĩ phẫu thuật đặt các vật liệu của khớp nhân tạo bằng kim loại, nhựa hoặc gốm để khôi phục cấu trúc và chức năng của khớp háng. Tùy theo chất lượng xương cả người bệnh mà bác sĩ phẫu thuật quyết định dùng hoặc không dùng xi măng sinh học để tăng cường cố định khớp nhân tạo vào xương. Cuộc mổ có thể kéo dài 1- 2 giờ.
– Sau phẫu thuật, người bệnh sẽ được đưa đến phòng hồi sức và nằm tại đây trong vài giờ để theo dõi tình trạng hồi phục sau gây mê. Sau đó, sẽ được chuyển đến phòng bệnh.


Tóm tắt quá trình thay khớp háng: (1) cắt bỏ phần tổn thương của ổ cối và cổ, chỏm xương đùi, (2) gắn Cup vào ổ cối và chuôi vào ống tủy xương đùi, (3) nắn lại khớp, (4) khớp háng sau khi thay xong
5. Bệnh nhân cần điều trị gì sau phẫu thuật thay khớp háng?
– Sau mổ,  người bệnh sẽ được điều trị giảm đau, kháng sinh, thuốc chống huyết khối, chăm sóc vết mổ và dinh dưỡng. Bác sĩ phục hồi chức năng sẽ thăm khám và hỗ trợ tập luyện ngay sau mổ.
– Thời gian nằm viện trong khoảng 7-8 ngày, cắt chỉ sau 10-14 ngày. Thông thường, trong vài tuần đầu sau mổ, người bệnh cần phải chống nạng hoặc khung hỗ trợ khi đi lại.
6. Cần kiêng gì sau thay khớp háng?
Phẫu thuật thay khớp háng hiện nay được đánh giá là một giải pháp điều trị rất hiệu quả, an toàn. Tuy vậy, sau phẫu thuật, người bệnh cần lưu ý :
– Kiêng nằm, ngồi một chỗ quá lâu sau mổ
Trước mổ, trong thời gian dài chân ít vận động nên có thể có một số nhóm cơ bị teo nhỏ làm cho cơ yếu hơn bình thường. Bệnh nhân tập luyện đúng thời điểm, đúng cách sẽ giúp hệ cơ và dây chằng, bao khớp khỏe hơn nhằm hạn chế nguy cơ trật khớp sau mổ .
– Kiêng bắt chéo chân mổ sang chân lành
Khi nằm hoặc ngồi, nếu bệnh nhân bắt chéo chân mổ sang bên chân lành sẽ dễ gây ra tình trạng trật khớp. Để đề phòng trật khớp háng sau mổ, nên đặt một gối nhỏ giữa hai chân. Gối này đặt thường xuyên ngay sau mổ và trong suốt thời gian nằm viện. Trong hai tuần đầu sau mổ, bệnh nhân tránh tư thế vươn người về phía trước khi ngồi . Thời gian về sau, khi cơ vùng quanh khớp háng khỏe lên, những động tác này có thể được thực hiện tăng dần cấp độ.
– Kiêng ngồi quá thấp
Hiện tượng trật khớp cũng thường xảy ra khi người bệnh ngồi ở tư thế quá thấp (khớp háng gấp quá 90 độ).
– Kiêng xoay chân mổ vào trong
Các động tác xoay chân mổ vào trong, xoay người đột ngột sang bên chân có khớp nhân tạo  sẽ dẫn đến trật khớp, sai khớp, đau đớn, cản trở quá trình hồi phục.


Các tư thế cần kiêng sau thay khớp háng nhân tạo
7:Tuổi thọ của khớp háng?
Kỹ thuật thay khớp háng nhân tạo bao gồm kỹ thuật thay khớp háng toàn phần (thay cả chỏm xương đùi và ổ cối của xương chậu) hoặc thay khớp háng bán phần (chỉ thay chỏm xương đùi hoặc ổ cối bị hư hỏng). Mỗi phương pháp có những ưu điểm, nhược điểm khác nhau.
Hiện nay, với sự phát triển của y học hiện đại, trình độ bác sĩ ngày được nâng cao và chuyên sâu, vật liệu thay khớp ngày càng phù hợp với bệnh nhân nên đã đem lại nhiều ưu điểm trong kỹ thuật thay khớp háng như ít đau, phục hồi sớm….Tuy nhiên, vẫn có những rủi ro nhất định khiến cho bệnh nhân phải thực hiện lại phẫu thuật như: lỏng khớp, mòn khớp, hư khớp nhân tạo. Tuổi thọ của khớp háng nhân tạo trong những năm gần đây là khá cao ( 80% bệnh nhân sau mổ thay khớp háng có tuổi thọ khớp háng đạt đến 20 năm).
8: Kết quả sau mổ thay khớp háng
Nhiều bài báo cáo theo dõi kết quả phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo trên thế giới khẳng định tỉ lệ giảm đau sau mổ rất cao ( 97%). Chức năng khớp háng phục hồi gần như bình thường, người bệnh trở lại những sinh hoạt hàng ngày và có thể tham gia những môn thể thao nhẹ nhàng như đánh gôn, bơi lội, đi bộ, đạp xe.… Tuy nhiên, bệnh nhân có thể  cảm thấy hơi tê ở vùng da quanh vết mổ,  cảm thấy háng hơi cứng. Những triệu chứng này thường giảm dần theo thời gian.


Hình ảnh bệnh nhân bị hoại tử chỏm xương đùi trái

Hình ảnh sau khi bệnh nhân được thay khớp háng toàn phần
(Thực hiện ở Bệnh viện 1A)

Bài viết được cố vấn chuyên môn bởi BS CKII Huỳnh Ngọc Phúc, Phó khoa Phẫu thuật Chỉnh hình, Bệnh viện 1A.

Share on facebook
Share on twitter
Share on linkedin
Share on email
Share on print